
Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ (1875-1921) học vấn uyên
thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906). Lại am tường văn minh Đông Tây, đã có
nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học và lịch sử. Ông
khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng tại sao
không bài bác thẳng thừng mà còn hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm
nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên tìm ngày gì, kị ngày gì và
bày cách chọn giờ hoàng đạo. Trong bài có nói đến nhiều cát tinh
(sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao
không hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải
đi tìm thầy, nhiều khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp. Theo thiển ý chúng tôi: Ông
không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh vì trong thời kỳ đầu
thế kỷ đã có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết
tiếng Hán xenm được. Nhằm giải đáp những thắc mắc
trên và giúp bạn trẻ thời nay hiểu thêm về một số vấn đề mà học giả
Phan Kế Bính đã đề cập tới, trong phần chú giải dưới đây, chúng tôi
dựa theo những tư liệu bằng tiếng Hán đã được lưu truyền như "Vạn niên
lịch", "Ngọc hạp kỷ yếu", "Chư gia tuyển trạch nhật", "Đổng công
trạch nhật","Vạn bảo toàn thư" đối chiếu với lịch thế kỷ XX của nha
khí tượng và một số bài viết của các nhà khoa học để làm nhiệm vụ biên
khảo, dẫn giải tiếp bài viết của Phan Kế Bính. Thực ra muốn trả lời cho thật đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa thể đáp ứng. Có những cách tính ngày tốt xấu cơ bản như sau: Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi: - Các sao tốt: Thiên đức,
nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam
hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì
làm việc gì cũng tốt. Ngoài ra còn có các sao: Sinh
khí (thuận việc làm nhà, sửa nhà, động thổ), thiên thành (cưới gả
giao dịch tốt), thiên quan (xuất hành giao dịch tốt), lộc mã (xuất
hành di chuyển tốt), phúc sinh (được phúc tốt), giải thần (giải trừ
các sao xấu), thiên ân (được hưởng phúc ân, làm nhà, khai trương)... Theo thứ tự lần lượt từ tháng
giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp
thì các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau: Thiên đức: Tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, hợi, sửu, mão. (1) Các sao xấu: (mỗi tháng tính
theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam
nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27). Các sao xấu khác tính theo
tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử
khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền
tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm
nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm
(kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú
(kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải
táng). Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu như sau: Thiên cương: Tị, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất. Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu). Tính theo ngày tiết: 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu) Mỗi năm có 4 ngày tứ ly
(trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ
tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày). Tính theo ngày trực: - Trong 12 ngày trực có 6
ngày tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5),
trực thành (9), trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ
(2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế
(12). Tính theo nhị thập bát tú: - Trong 28 ngày có 14 ngày
tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói
chung ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.
Nguyệt đức: Hợi, tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tị, thìn, mão, dần, sửu, tý.
Thiên giải: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Thiên hỷ: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Thiên quí: Dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, ngọ, tý, mùi, sửu.
Tam hợp: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Sinh khí: Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi.
Thiên thành: Mùi, dậu, hợi, sửu, mão, tị, mùi, dậu, mùi, sửu, mão, tị.
Thiên quan: Tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân.
Lộc mã: Ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, tý, dần, thìn.
Phúc sinh: Dậu, mão, tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, nùi, dần, thân.
Giải thần: Thân, thân, tuất, tuất, tý, tý, dần, dần, thìn, thìn, ngọ, ngọ.
Thiên ân: Tuất, sửu, dần, tị, dậu, mão, tý, ngọ, thân, thìn, thân, mùi.
--------------------------------------------
Có nghĩa là: Sao thiên đức chiếu vào những ngày tị của
tháng giêng, ngày mùi của tháng hai, ngày dậu của tháng ba... Các sao
khác cũng xem như vậy.
Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.
Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.
Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.
Sát chủ: Tý, tị, mùi, mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.
Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.
Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.
Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.
Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.
Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.
Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.
Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.
Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.
Quả tú: Thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.
Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quý, mậu.
Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(XemTuong.net)