BVận mệnh con người theo ngũ hành nạp âm có điều gì đặc biệt? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu về 6 nạp âm thuộc hành Kim: Hải Trung Kim, Kim Bạch Kim, Bạch Lạp Kim Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói
Bạn đã biết Ngũ hành nạp âm là gì hay chưa? Vận mệnh con người theo ngũ hành nạp âm có điều gì đặc biệt? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu về 6 nạp âm thuộc hành Kim: Hải Trung Kim, Kim Bạch Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyến Kim nhé.
1. Ngũ hành nạp âm là gì?
Từ Giáp Tý đến Quý Hợi có 60 năm, mỗi 10 năm lại tương ứng với 10 thiên can. Như vậy, cứ 10 thì vòng tuần hoàn xoay chuyển, ta lại có chữ Giáp đứng đầu, ví dụ Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Ta chia làm 30 tổ Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ thì mỗi hai năm được tính làm một tổ, gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Mỗi hành có 6 tượng tương ứng, được gọi là nạp âm.
Bạn có biết Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp là như thế nào không?
Theo đó, ta có bảng ngũ hành nạp âm Lục Thập Hoa Giáp cụ thể như sau:
Giáp Tý, Ất Sửu: Hải Trung Kim – Vàng trong biển
Bính Dần, Đinh Mão: Lô Trung Hỏa – Lửa trong lò
Mậu Thìn, Kỷ Tị: Đại Lâm Mộc – Gỗ trong rừng
Canh Ngọ, Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ - Đất ven đường
Nhâm Thân, Quý Dậu: Kiếm Phong Kim – Sắt đầu kiếm
Giáp Tuất, Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa – Lửa đỉnh núi
Bính Tý, Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy – Nước dưới khe
Mậu Dần, Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ - Đất đầu thành
Canh Thìn, Tân Tị: Bạch Lạp Kim – Vàng trong nến
Nhâm Ngọ, Quý Mùi: Dương Liễu Mộc – Gỗ dương liễu
Giáp Thân, Ất Dậu: Tinh Tuyền Thủy – Nước trong giếng
Bính Tuất, Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ - Đất mái nhà
Mậu Tý, Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa – Lửa sấm sét
Canh Dần, Tân Mão: Tùng Bách Mộc – Gỗ tùng bách
Nhâm Thìn, Quý Tị: Trường Lưu Thủy – Nước sông lớn
Giáp Ngọ, Ất Mùi: Sa Trung Kim – Vàng trong cát
Bính Thân, Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa – Lửa chân núi
Mậu Tuất, Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc – Cây đất bằng
Canh Tý, Tân Sửu: Bích Thượng Thổ – Đất trên vách
Nhâm Dần, Quý Mão: Kim Bạch Kim – Vàng pha bạc
Giáp Thìn, Ất Tị: Phúc Đăng Hỏa – Lửa đèn lớn
Bính Ngọ, Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy – Nước sông trời
Mậu Thân, Kỷ Dậu: Đại Dịch Thổ – Đất rộng lớn
Canh Tuất, Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim – Vàng trang sức
Nhâm Tý, Quý Sửu: Tang Đố Mộc – Gỗ cây dâu
Giáp Dần, Ất Mão: Đại Khê Thủy – Nước khe lớn
Bính Thìn, Đinh Tị: Sa Trung Thổ – Đất trong cát
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa – Lửa trên trời
Canh Thân, Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc – Gỗ thạch lựu
Nhâm Tuất, Quý Hợi: Đại Hải Thủy – Nước biển lớn
2. Luận xét tính cách, vận mệnh con người theo ngũ hành nạp âm Kim
Hành Kim gồm có 6 nạp âm: Hải Trung Kim, Kim Bạch Kim, Bạch Lạp Kim, Sa Trung Kim, Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyến Kim. Người có ngũ hành nạp âm khác nhau thì lại có tính cách và vận mệnh khác nhau.
Hải Trung Kim
Cổ thư có viết: “Giáp Tý, Ất Sửu thì Tý thuộc Thủy, nơi hồ ao thì Thủy vượng. Trong Kim cục thì Tử trong vòng tràng sinh nằm ở cung Tý và Mộ ở Sửu là chỗ Thủy vượng. Kim vào thế “Tử Mộ” cho nên mới gọi bằng Hải Trung Kim, ví như Kim nằm trong lòng biển, khí thế bị bao tàng có danh mà vô hình, có tiếng mà không có thực, nằm sâu trong lòng biển như thai nhi nằm trong lòng mẹ.”
Theo đó, tính chất của Hải Trung Kim gồm hai điểm chính như sau:
Có thể đoán được tâm tưởng như không thể hiểu rõ được tâm cơ, lòng người sâu tựa biển khó bề dò được, nếu cung Mệnh có những sao thủ đoạn mà lại nằm ở nạp âm Hải Trung Kim thì quyền lực càng tăng lên gấp bội.
Có năng lực nhưng thiếu tính chủ động, không làm được việc xông xáo tranh cướp cơ hội hay lợi danh, khó có thể tự mình làm nên mà phải nhờ người tiến cử mới dễ bề phát triển. Nếu cung bản mệnh có nhiều sao yếu, do dự thiếu dứt khoát mà mệnh lại rơi vào nạp âm Hải Trung Kim thì càng thiếu quyết đoán.
Nữ mệnh Hải Trung Kim không biết cách bộc lộ tình yêu, thường đem tình cảm giấu kín trong lòng.
Mời bạn đọc thêm: Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1)
Nếu xét về khả năng vượt qua nghịch cảnh thì Giáp Tý phần nào đấy mạnh hơn Ất Sửu. Người sinh năm Ất Sửu thường có khuynh hướng yếu đuối và nhu nhược, an phận thủ thường hơn.
Kim Bạch Kim
Cổ thư có dạy: “Nhâm Dần, Quý Mão là chất Kim còn lại ở đất Tuyệt nên khí chất nhu nhược, mỏng như tơ lụa. Kim Bách Kim là chất Kim dùng để trang trí, làm đồ trang sức, nếu vào tay người tài giỏi, có nghề chạm khắc thì mới hay mới đẹp.”
Nhâm Dần và Quý Mão thì Dần Mão là đất vượng của Mộc, mà Mộc vượng nên Kim suy. Theo Kim cục, vòng tràng sinh có Tuyệt đóng tại Dần và Thai ở Mão. Kim vô lực nên mới gọi là Kim Bách Kim. Mộc vượng có Kim suy nên sức yếu, mỏng manh yếu đuối.
Người có mệnh nạp âm Kim Bách Kim thì cần phải học hành rèn giũa mới mong thành tài, tầm sư học đạo mới làm nên cơ nghiệp. Bởi vậy Kim Bách Kim cần Xương Khúc, Hóa Khoa hiện ở Mệnh thì mới tốt.
Nhâm Dần thì Dần Mộc bị Kim khắc nên nằm ở thế yếu, tuy bề ngoài vượng nhưng chỉ là thứ vượng thịnh của dây cung bị căng lên quá mức, thiếu sự đàn hồi linh hoạt, lại có phần cố sức nên khi ứng phó với hung vận thì khó được bền sức bằng Quý Mão.
Quý Mão cũng bị Kim khắc như Nhâm Dần nhưng Âm Mộc sức khắc chế có giới hạn mà chủ kiến của bản thân lại mạnh nên tinh thần thép, hiệu quả hơn khi chống đỡ lại hung vận.
Bạch Lạp Kim
Cổ thư viết: “Chất Kim của Canh Thìn và Tân Tị, theo vòng tràng sinh của Kim cục thì Dưỡng ở Thìn, Tràng sinh ở Tị, hình chất mới thành mà chưa được cứng cáp nên gọi là Bạch Lạp Kim.”
Bạch Lạp Kim được ví như viên ngọc thô, chưa được mài giũa. Người này tinh thần phóng khoáng, suy nghĩ thuần khiết, thiếu tâm cơ. Người mệnh Bạch Lạp Kim có hai con đường để lập thân: thứ nhất là thông qua học hành, lấy kiến thức chuyên môn để hành sự. Thứ hai là bươn trải cuộc đời, góp nhặt kinh nghiệm, như viên ngọc trải qua bao đau đớn, được mài giũa sáng bóng, về sau chờ thời vận mà chuyển mệnh.
Mệnh Bạch Lạp Kim, dù mệnh có sao tốt mà vận không chịu chuyên tâm hoặc bươn trải học hỏi thì sự nghiệp sẽ chẳng đi về đâu. Canh Thìn thì Thìn là Thổ chất, có thể sinh Kim. Trong khi đó Tân Tị có Tị Hỏa sẽ nung chảy Kim. Canh Thìn hào sảng, tâm ý kiên trung hơn, còn Tân Tị mưu kế đầy mình, nhiều xảo trá hơn.
Sa Trung Kim
Cổ thư có dạy: “Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là nơi Hỏa vượng, mà Hỏa vượng thì Kim bại. Mùi là nơi Hỏa suy, Hỏa tuy có suy yếu nhưng Kim cũng không còn được thế mạnh như ban đầu nên mới gọi bằng Sa Trung Kim. Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy nên người mệnh Sa Trung Kim thường không đủ mạnh mẽ, làm việc thiếu dứt khoát, dễ bỏ cuộc giữa chừng, đầu voi mà đuôi chuột. Nếu trong mệnh cung mà có thêm sao Thiên Đồng thì càng thêm yếu đuối.”
Sa Trung Kim cần phải có mục tiêu theo đuổi rõ ràng, sau đó không ngừng cố gắng, hết sức kiên trì để theo đuổi mục tiêu đó thì mới có thể đạt được những gì mình muốn. Giáp Ngọ thì Ngọ Hỏa khắc Kim, khiến cho Kim mất đi khí thế. Ất Mùi có Mùi Thổ sinh Kim, trợ lực cho Kim nên Ất Mùi có khả năng chống đỡ khó khăn tốt hơn, linh hoạt hơn Giáp Ngọ.
Kiếm Phong Kim
Cổ thư có dạy: “Nhâm Thân, Quý Dậu thì Thân Dậu là chính vị của Kim cục, nằm ở vị trí Lâm quan và Đế vượng nên Kim ở đây già cứng, đủ dũng mãnh, được ví như mũi nhọn đầu lưỡi gươm, do đó gọi là Kiếm Phong Kim. Nhâm Thân, Quý Dậu nhờ thế mà khí thế cực thịnh.”
Người mệnh Kiếm Phong Kim có tài năng nổi trội, tự mình thể hiện, phát huy tài năng của bản thân, có hành động nhanh nhạy và tư tưởng sắc bén. Hồng quang tỏa chiếu khắp nơi, ánh sáng rõ ràng như sương tuyết. Người này có chí hướng cao xa, ý chí kiên định, tâm tính tàn khốc, cương nghị và mẫn tuệ.
Nếu trong mệnh có sao tốt hội chiếu, thì nạp âm Kiếm Phong Kim như hổ mọc thêm cánh, nhất là theo đường binh nghiệp hay chính trị thì càng thêm vượng phát. Ngược lại, nếu mệnh cung xuất hiện nhiều hung tinh gây tai họa thì người này tính tình càng thêm hung bạo, cứng rắn, không ai có thể lay chuyển được.
Nhâm Thân và Quý Dậu ngũ hành đều thuộc Kim nên đều cứng rắn, mạnh mẽ, có khả năng chống đỡ vượt qua hung vận tương đương nhau.
Thoa Xuyến Kim
Cổ thư có viết: “Canh Tuất, Tân Hợi có Kim cục đến vị trí Tuất thì lâm Suy, mà qua Hợi thì thành Bệnh. Kim mà ở vị thế Suy Bệnh thì chẳng được cứng rắn như ban đầu mà ngày càng nhuyễn nhược nên mới gọi là Thoa Xuyến Kim. Thoa là cây trâm cài tóc của phụ nữ, Xuyến là vòng đeo tay. Thoa Xuyến Kim là đồ trang sức cho phụ nữ, sự cương mãnh của Kim bị ảnh hưởng bởi nữ giới nên trở nên mềm yếu, nhu nhược. Vì thế mà cái Kim của Tuất Hợi không hiển lộ mà ẩn tàng, hình thể vỡ vụn, được bỏ vào chiếc hộp ở chốn khuê phòng.”
Người mệnh nạp âm Thoa Xuyến Kim nếu có cát tinh Nhật Nguyệt, Xương Khúc, Thiên Lương, Hồng Đào, Hóa Khoa phò trợ thì dù nam hay nữ cũng đều được tốt đẹp bội phần. Nếu Mệnh có tính thâm trầm thì càng thêm trầm lặng, dù có tài nhưng cũng không biểu lộ ra ngoài. Nếu Mệnh có phần khoe khoang thì lòng ham hư vinh càng thêm rõ rệt.
Nam giới mà mệnh Thoa Xuyến Kim thì muốn thành công phải dựa vào phái nữ, cùng vợ chung sức làm ăn thì khả năng thắng lợi sẽ cao hơn. Người này cũng thích giao du với những người nữ thích đeo nữ trang hoặc buôn bán nữ trang.
Tuệ Minh
Học thuyết âm dương ngũ hành là gì?
Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 1)
Giải mã vận mệnh người tuổi Tân Tỵ theo Lục Thập Hoa Giáp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Mỹ Ngân (XemTuong.net)