An sao Tử vi và Bình giải
Quý vị hãy nhập đầy đủ họ tên và ngày tháng năm sinh để vào xem Tử Vi
Họ Tên
Ngày Sinh
Giờ Sinh
Giới Tính

Bản In PDF File Hình Trình An Sao Mới

Hỏa (-)QUAN-LỘC / 44Tị
CỰ <-Thủy-hđ>
Lộc-Tồn
Bác-Sỉ
Thiên-Quí
Thiên-Hỉ
Đẩu-Quân
Thiên-Không
Thiếu-Dương
Thiên-Tài
Thiên-Thọ
Cô-Thần
Kiếp-Sát
Lưu-Hà
Trường-Sinh
Hỏa (+)NÔ-BỘC / 54 Ngọ
LIÊM <-Hỏa-vđ>
TƯỚNG <+Thủy-vđ>
Lực-Sĩ
Kình-Dương    
Thiên-Thương
Thai-Phụ
Phượng-Các
Giải-Thần
Tang-Môn
Địa-Giải
Thiên-Trù
Mộc-Dục
Thổ(-)THIÊN-DI / 64 Mùi
LƯƠNG <-Mộc-đđ>
Thiên-Việt
Thanh-Long
Thiếu-Âm
Thiên-Giải
Quan-Đới
Kim (+)TẬT-ÁCH / 74Thân
SÁT <+Kim-mđ>
Tiểu-Hao
Thiên-Sứ
Long-Trì
Quan-Phù
Thiên-Hình
LN Van-Tinh:
Lâm-Quan
Thổ(+)ĐIỀN-TRẠCH / 34Thìn
THAM <-Thủy-vđ>
Văn-Khúc
Hóa-Lộc
Quan-Phủ
Đà-La    
Thái-Tuế
Hoa-Cái
Thiên-La
Dưỡng
Hợi Sửu Dần
Tuất
Tên: Nguyễn Trung Minh
Năm Sinh: MẬU THÌN
Dương-Nam
Tháng: 12
Ngày: 13
Giờ
Bản-Mệnh Đại-lâm-Mộc
Cục: Kim-tứ-cục
THÂN cư MENH (Than) / 4: tại cung SỬU
Sao Chủ Mệnh: Liêm Trinh
Sao Chủ Thân: Văn Xương
Mệnh: Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn)
Cầm Tinh: Xương con rồng, xuất tướng tinh con quạ.
Cân lượng: 4 lượng 1 chỉ
Trực Bình
Con nhà THANH ĐẾ (trường mạng)
Phật độ mạng
Xem thêm Tử Bình

2024 XemTuong.net
Mão
Dậu Thìn
Thân Mùi Ngọ Tỵ
Kim (-)TÀI-BẠCH / 84Dậu
ĐỒNG <+Thủy-hđ>
Tướng-Quân
Ân-Quang
Tử-Phù
Nguyệt-Đức
Đào-Hoa
Đế-Vượng
Mộc(-)PHÚC-ĐỨC / 24Mão
NGUYỆT <-Thủy-hđ>
Tả-Phù
Hóa-Quyền
Thiên-Quan
Thiên-Phúc
Phục-Binh
Tam-Thai
Trực-Phù
Thai
Thổ(+)TỬ-TỨC / 94Tuất
VŨ <-Kim-mđ>
Văn-Xương
Đường-Phù
Tấu-Thơ
Linh-Tinh    
Thiên-Hư
Tuế-Phá
Địa-Võng
TUẦN
Suy
Mộc(+)PHỤ-MẪU / 14Dần
TỬ-VI <+Thổ-mđ>
PHỦ <-Thổ-mđ>
Đại-Hao
Hỏa-Tinh    
Thiên-Khốc
Phong-Cáo
Điếu-Khách
Thiên-Mã
Tuyệt
Thổ(-)MỆNH (Thân) / 4Sửu
CƠ <-Thổ-đđ>
Thiên-Khôi
Hóa-Kỵ
Quốc-Ấn
Bệnh-Phù
Phúc-Đức
Thiên-Đức
Quả-Tú
Phá-Toái
TRIỆT
Mộ
Thủy(+) HUYNH-ĐỆ / 114
PHÁ <-Thủy-mđ>
Hỉ-Thần
Bạch-Hổ
Thiên-Riêu
Thiên-Y
TRIỆT
Tử
Thủy(-) PHU-THÊ / 104 Hợi
NHẬT <+Hỏa-hđ>
Hữu-Bật
Hóa-Khoa
Phi-Liêm
Địa-Kiếp    
Địa-Không    
Bát-Tọa
Hồng-Loan
Long-Đức
TUẦN
Bệnh


XemTuong

THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ Tên
Nguyễn Trung Minh
Ngày Sinh Tây
Thứ Năm Ngày 19 Tháng 1 Năm 1989
Ngày Sinh Âm
13/12/1988 - Ngày Canh Thìn Tháng Ất Sửu Năm Mậu Thìn
Ngày Sinh XấuNgày 13 Tháng 12 Năm 1988 phạm ngày xấu Tam Nương Sát Chủ Dương Sát Chủ Âm.
Giờ Sinh
Bính Tý (23:50)
Giới Tính
Dương Nam
Tuổi
37 tuổi Mậu Thìn
Tiết khí
Sinh vào mùa Tiểu hàn (Rét nhẹ) - Kinh độ mặt trời 285°
Trực
Trực Bình
Cân Lượng
4 lượng 1 chỉ
Mệnh
Đại Lâm Mộc (cây Rừng lớn)
Cầm Tinh
Xương con rồng, xuất tướng tinh con quạ.
Sao Chủ Mệnh
Liêm Trinh
Sao Chủ Thân
Văn Xương
Con Nhà
Con nhà THANH ĐẾ (trường mạng)
Độ Mạng
Phật độ mạng
Màu Sắc
hạp màu: xanh, đen - kỵ: trắng, đỏ


Thân chào Quý Anh Nguyễn Trung Minh.
Chúng tôi xin gởi đến Quý Anh Nguyễn Trung Minh lá số trọn đời này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong lá số. Trong một số đoạn bình giải, có những đoạn được trích nguyên văn trong sách Tử Vi xưa nên văn phong có phần hơi thẳn thắn, nếu có phiền lòng thì xin Quý Anh Nguyễn Trung Minh thông cảm bỏ qua vì đó là những lời bình được lập trình để bình giải lá số.

Tổng Quát Bình Giải
Quý Anh tuổi Mậu Thìn là ngựời thông minh, hòa nhã, có lợi trong giao tiếp, bản chất nặng về tình cảm, tinh thần hơn vật chất, dể động lòng trước những tang thương, biến đổi. Đôi lúc trở nên mơ mộng, suy nghĩ viển vông, xa rời thực tế... dễ thành công ở các lãnh vực văn chương, mỹ thuật... mang đậm tính chất của người nghệ sĩ hơn là nhà khoa hoc, chuyên môn kỹ thuật.
Với Can, Chi đều thuộc Thổ, "Lưỡng Thố thành Sơn\”, tiền bạc dễ tạo, nhà cửa đất điền rộng lớn, nếu sanh nhằm Đông Xuân là thuận số, là người có danh phận, giàu sang. Nghịch sanh, duyên nợ đa đoan, dù giàu có vẫn khổ tâm, khổ thân, bôn ba đây đó, tha phương lập nghiệp mới tạm yên. Nếu không tự chế bản thân, chạy theo dục vọng, cuộc sống dù lắm của nhiều tiền vẫn không được yên thân, vợ con rắm.
Tuy mỗi người đều có số phận khác nhau, nhưng không phải do ai đặt để. Tất cả đều tự mình gây tạo. Nếu biết cư xử hợp đạo lý, có lòng thương người, biết tính toán lợi mình, lợi người, sẵn sàng chia xẻ khó khăn với người thì dù có sinh lỗi số cũng gặp nhiều may mắn, sự nghiệp vững vàng, gia đình hạnh phúc. Nếu sinh thuận số mà sống ích kỷ hại nhân thì công danh tài lộc có lên đến tột đỉnh cũng sẽ dễ dàng tan hoại, cuối đời phải trả giá cao. Vì vậy, số phận của mỗi người không bằng được luật Nhân Quả tự nhiên. Người Xưa có câu: "Xưa nay Nhân định thắng Thiên cũng nhiều", nên lấy đó làm phương châm trong cuộc sống, chắc chắn sẽ được tốt đẹp.

Đoán xem số mạng tuổi này,
Tuổi cùng với mạng thuận hoà tương sanh.
Số như cây trái nở đua,
Nhưng mà bị khắc vì sanh lỗi mùa.
Mùa Xuân vượng tướng phát tài,
Mùa Hạ giàu có muôn ngàn cực thân.
Anh em cô bác chẳng gần,
Người dưng giúp đỡ ân cần độ ta.
Tuổi sanh biết đặng nhiều nghề,
Phiêu lưu xứ khác xa quê ông bà.
Có tài có đức trong tay,
Xuân xanh thất bại, sau này thuận hưng.
Lòng ở ngay thẳng mới hay,
Phật Trời dòm ngó có ngày làm nên.

Hạn năm Giáp Thìn 2024 Bình Giải
Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh gặp Ngưu hồi sơn: Là trâu về núi. Ở núi tuy không có cỏ để ăn nhưng vẫn có lá cây non và xa loài người thì tấm thân khỏi cơ cực. Nên cẩn thận trong việc làm ăn, chắc có lợi thì mới nên làm. Về tình cảm: Trọn năm có thể gặp vài sự xung đột. Đừng nên quá nghi ngờ người chung quanh, phải nên tha thứ (năm đói khổ).

Trong Năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh Mậu Thìn 37 tuổi gặp sao La Hầu. Là vì sao chánh thất kiến hung tai, cho nên năm nào người có bị sao La Hầu, xem như năm đó bị xấu, nhưng Nam giới kỵ nhiều hơn Nữ giới, nên đề phòng tháng Giêng và tháng 7. Người Nam giới có thể bị tranh chấp rồi đưa đến đến cò bót nếu nặng, làm đau buồn trong gia đình. Riêng Nữ giới lo âu, buồn phiền hay bịnh hoạn hoặc sanh dưỡng khó khăn.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này Quý Anh gặp hạn Tam Kheo Đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp hay là lo buồn cho người thân yêu. Tránh tụ họp chỗ đông người e gặp sự rủi ro. Tránh khiêu khích, nên nhẫn nhịn. Đề phòng thương tích tay chân, ngăn ngừa, giữ gìn củi lửa cho lắm.

Quý Anh tuổi Thìn gặp năm Thìn 2024 phạm trực Thái Tuế Nên phiền não kéo dài, ít có thuận lợi suông sẻ. Họa phúc mỗi thứ phân nửa, lúc được lúc mất. Phải hết sức tỉnh táo, sáng suốt tìm cách vượt qua khó khăn mới được.

Quý Anh tuổi Thìn gặp năm Thìn 2024 phạm hình Thái Tuế cần đề phòng những chuyện thị phi, "tai bay vạ gió" nên nhường nhịn, tránh đối nghịch hoặc xen vào chuyện không phải của mình.

Về cách cúng Thái Tuế thì phải có bài vị, cùng với lễ vật như hoa quả và cúng vào đầu tháng 1 âm lịch để giải trừ tai họa. Rồi đến cuối tháng 12 âm lịch cũng phải dùng lễ vật cúng để tiễn Thái tuế vì đã hết năm.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh 37 tuổi, gặp hạn Tam Tai. Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh 37 tuổi, Phạm Kim Lâu thân (Gây hoạ bản thân). Nam kỵ cất nhà mua xe, nữ ký cưới chồng năm có Kim Lâu.

Trong năm Giáp Thìn 2024 này, Quý Anh 37 tuổi Không phạm Hoang Ốc, mà được Tứ Tấn Tài chi phước lộc lai. Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới, tiền tài dồi dào. Xem chi tiết sao hạn

Quỷ Cốc Toán Mệnh
Để chắc chắn và đi sâu hơn trong phần bình giải lá số tử vi, chúng tôi kết hợp thêm phần phụ đoán theo Quỷ Cốc Toán Mệnh để Quý Anh có thể biết rõ hơn về số mệnh mình. Xem Tướng chấm net nhận thấy tứ trụ của Quý Anh có Lưỡng Đầu Kiềm là Mậu Bính, ứng với quẻ SƠN HỎA BÍ. Theo Quỷ Cốc tiên sinh, đây là cục MINH PHONG XUY PHÀM (Cánh buồm gặp gió), nghĩa là: Gặp người đề bạt sẽ thành công mọi việc (Đắc nhân đề bạt sự tất thành công )

Các câu thơ sau chứa đựng nhiều hàm ý tiên định của Quỷ Cốc Tiên Sinh và cùng lời bình giản lược:
• Thử mệnh như chi Lan tú ư nham thượng, Tùng Bách mậu ư sơn gian trú xứ u viễn cô cao, căn vô hiện thực, tuy nhiên tổ phụ cơ cừu hảo xạ nại sinh lai vị đắc thời, lục thân bất đắc lực, huynh đệ diệc tương sơ, nhược phi xuyên nhĩ ly thân, định chủ thương tàn đới phá, tu kín qua kiềm chung đới khổ, thế gian vạn vật thập toàn nan,
• Mệnh này như cành Lan đẹp ở trên núi hiểm, cây Tùng cây Bách tốt ở trong non ở nơi u ám xa xăm cô đơn cao vời vợi, gốc không bền thực, tuy thế cha ông để lại tốt, tại sao từ lúc sinh ra lại chưa gặp được thời?, nếu không xỏ tai lìa cha mẹ, định sẽ bị thương tật tàn phá tướng, nên tin rằng quả dưa ngọt sau pha đắng, thế gian muôn vật khó thập toàn xem chi tiết

Lượng Số Bình Giải
Số 4 lượng 1
Số này suy thạnh vận không đồng
Có sẵn kỳ tài lập dị công
Trung niên thời vận hay thay đổi
Từ đó tới già mạng được thông.

Nói chung, Quý Anh có số lượng và số chỉ nầy đúng là nhân vật tài ba tột bực Sau nầy nên danh phận với đời Có dịp xuất ngoại Tới năm 51 tuổi thì thảnh thơi con cháu đầy đủ.




Mệnh bình giải
CAN CHI TƯƠNG HÒA: Quý Anh có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những gì Quý Anh có, không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra Quý Anh có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của Quý Anh thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.

Tuổi Thìn: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.

Nhân hậu, thông minh, có mưu trí, có óc kinh doanh, khéo léo trong các nghề tay chân. Ngoài ra Quý Anh còn giỏi cả văn lẫn võ, đa mưu, túc trí có tài về ngôn ngữ, có khiếu về chính trị, chiến thuật, chiến lược. Đây chỉ người vừa có tài vừa có đức và được hưởng giàu sang, sống lâụ Đặc tính nổi bật của Quý Anh là rất lễ phép (CƠ miếu, vượng, đắc địa).


Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôị
Mệnh có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Cách Mộ-trung-Thai-Tọạ Người văn võ toàn tàị


Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Không thích giao thiệp, ít giao thiệp, ít bạn bè có gì thì hay giữ trong lòng ít khi thổ lộ ra ngoài (Quả-Tú (Thổ)).
Nông nỗi, lúc vui, lúc buồn, thích sữa đổi hoàn cảnh, thời thế. Nếu gặp nhiều sao tốt hội hợp thì được giàu sang nhưng cái giàu sang đó thường đi kèm với nhiều lo lắng. Ngoài ra còn có tật ở mắt hoặc ở tay hay chân (Hóa-Kỵ (Thủy) Đắc-địa).
Người sáng suốt, ưa tiến tới, có lòng lành. Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Phúc-Đức (Thổ)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Đức độ, đoan chính, hòa nhã, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đãi nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Thiên-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang.
Nhưng gặp Phá Toái dù sao cũng khó tránh được sự trục trặc hay đổ vỡ nào đó. Nhất là lời nói, thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Người gặp Phá Toái ở Mệnh tính tình cứng rắng, ương ngạnh, hay nghịch luận, nhưng về khả năng không phải là dỡ hết, vì nhiều người có Phá Toái rất thành công vậỵ Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Có tài cả về Văn lẫn Võ, có bằng cấp (đổ đạt), có uy tín. Sao Quốc-Ấn được tượng trưng là cái Ấn của vua ban hay bằng sắc.
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẻ mặt thanh túù. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt (Thiên-Khôi (Hỏa)). Được nhiều người biết đến. Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra Quý Anh giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thờị Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
"Mộ là giai đọan đem chôn vùi, đòi hỏi một sự xung phá thì uất kết của chôn vùi mới vỡ bung ra để chuyển thành một sự nghiệp mớị" (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Thìn có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của mình (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).

Thân bình giải
Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Quý Anh lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra Quý Anh lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hộị

Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để lại rất nhiều (TỬ, PHỦ).
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Cha mẹ liếng thoáng, nói năng không giữ lời, khoác lác, ham chơi bời, dễ say mê cờ bạc. Người ưa phiêu lưu, thích các thú vui may rủị Ưa chống đối, đi ngược lại với ngườị Cũng ưa làm chuyện mạo hiểm, khác đời (Điếu-Khách (Hỏa)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))

Phúc đức bình giải
Chủ về phước bạc, nên sớm ly hương mới có thể tạo dựng được cơ nghiệp và đở phải lao tâm khổ xác. Trong họ hàng cũng giảm sút, nhiều người long đong, phiêu bạt, hoặc gặp tai kiếp, hoặc "bất đắc kỳ tử". Đàn bà, con gái thường gặp chuyện trắc trở, hoặc rất vất vả về chồng con. Nên tạo phước duyên hầu giảm thiểu tai kiếp và được sống lâu (NGUYỆT đơn thủ tại Mão).
Được hưỡng phúc, tránh được nhiều tai họạ Trong họ có nhiều người khá giả, nhân đức (Thiên-Quan, Thiên-Phúc).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan (Hỏa)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).

Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phá tan tổ nghiệp hay phải lìa bỏ tổ nghiệp nhưng về sau lại mua tậu nhiều nhà đất (THAM-LANG đơn thủ tại Thìn).
Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng (Đà-La (Kim)).

Quan lộc bình giải
Công danh trắc trở, chức vị nhỏ thấp, hay gặp tại ương (CỰ đơn thủ tại Tỵ).
Coi chừng có thể xãy ra chuyện tham nhũng (Thiên-Không gặp Lộc-Tồn hay Hóa-Lộc).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào thì làm một chổ. Ngoài ra còn có nghĩa duy trì được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Có danh chức và nhiều tiền bạc. Có tài tổ chức (Lộc-Tồn (Thổ)).

Nô bộc bình giải
Về sau có thể mướn được (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Chúng nó rũ nhau bõ đi (LIÊM có Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu không vượng).
Phản bội chủ, oán trách, không đắc lực, không ở được lâu (KìnhĐương (Kim)).

Thiên di bình giải
Ra ngoài gặp quí nhân (LƯƠNG tại Mùi).
Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt thường nhờ bạn, Khôi thường gặp sang."

Tật ách bình giải
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh thì mau khỏi (Hao).
Mặt thường có tì vết (SÁT).
Có mỗ xẻ (Thiên Hình).

Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền tài tụ tán thất thường (ĐỒNG đơn thủ tại Dậu).
Phát tàị Có tiền (Đế-Vượng, Lộc).
Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận hay bị dị nghị như trường hợp hối lộ, tham nhũng (Lộc-Tồn, Hóa-Kỵ, Thái-Tuế).
Tiền bạc kiếm được bằng phương pháp táo bạo, mờ ám hoặc tham nhũng hoặc được hối lộ (Lộc-Tồn, Thiên-Không).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Hà tiện. Khéo giữ của (Cô-Thần, Quả-Tú).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Thường được người giúp đở tiền bạc, của cảị Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Ân-Quang (Mộc)).

Tử tức bình giải
Sinh nhiều nuôi ít. Sau thường chỉ có một con nhưng rất khá giả (VŨ-KHÚC tại Tuất).
Khó nuôi con hoặc xung khắc với con (Thiên-Khốc, Thiên-Hư).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Hư (Thủy)).
Khó sinh hoặc khó nuôi con đầu lòng (TUẦN).

Phu / Thê bình giải
Việc cưới xin hay trắc trở. Có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành (NHẬT đơn thủ tại Hợi).
Có thể có ít ra phải hai lần lập gia đình (Hồng-Loan tọa thủ có Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng hòa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ hình khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dàị Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay góa bụạ Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong tình duyên.
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." Tình duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Người phối ngẩu là người có quyền chức, danh gía (Khoa, Quyền).
Có thể người phối ngẩu chết trước (TUẦN, Địa-Không đồng cung).
Trai lấy vợ có học, thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
"Hồng Loan thủ Thê, tiền khắc." (người vợ đầu bị khắc). Cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối vì tình hoặc khắc với vợ (Hồng-Loan (Thủy)).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối tình đầụ Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏị Nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được hình khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN án ngử).

Huynh đệ bình giải
Ba người, khá giả nhưng khiếm hòa sớm xa cách nhau (PHÁ đơn thủ tại Tí).
Anh chị em không hòa thuận, thường hay tranh chấp lẫn nhau có khi còn hại nhau (PHÁ, Thiên-Hình, Hóa-Kỵ).
Trong số anh chị em có người chơi bời, phóng túng (Hỉ-Thần, Thiên-Riêu).
Anh chị em bất hòa hay thường sống xa nhau (Tử (Thủy)).

Hôn nhân / Hỉ tín
Hạn tuổi năm24: Hạn tuổi năm25: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm26: Hạn tuổi năm27: Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Hạn tuổi năm28: Hạn tuổi năm29: Hạn tuổi năm30: Hạn tuổi năm31: Hạn tuổi năm32: Hạn tuổi năm33: Hạn tuổi năm34: Hạn tuổi năm35: Hạn tuổi năm36: Hạn tuổi năm37: Hạn tuổi năm38: Hạn tuổi năm39: Hạn tuổi năm40: Hạn tuổi năm41: Hạn tuổi năm42: Hạn tuổi năm43: Hạn tuổi năm44: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm45: Hạn tuổi năm46: Hạn tuổi năm47: Hạn tuổi năm48: Hạn tuổi năm49: Hạn tuổi năm50: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm51: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm52: Hạn tuổi năm53: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm54: Hạn tuổi năm55: Hạn tuổi năm56: Hạn tuổi năm57: Hạn tuổi năm58: Hạn tuổi năm59: Hạn tuổi năm60: Hạn tuổi năm61: Hạn tuổi năm62: Hạn tuổi năm63:

Hôn nhân / Hỉ tín
Cung hạn cung Tí.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Cung hạn cung Sữụ
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Tỵ.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậụ
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợị

Sinh Con / Hỉ tín

Hạn tuổi năm14:
Hạn tuổi năm15:
Hạn tuổi năm16:
Hạn tuổi năm17:
Hạn tuổi năm18:
Hạn tuổi năm19:
Hạn tuổi năm20:
Hạn tuổi năm21:
Hạn tuổi năm22:
Hạn tuổi năm23:
Hạn tuổi năm24:
Hạn tuổi năm25: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).

Hạn tuổi năm26:
Hạn tuổi năm27: Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).

Hạn tuổi năm28:
Hạn tuổi năm29:
Hạn tuổi năm30:
Hạn tuổi năm31:
Hạn tuổi năm32:
Hạn tuổi năm33:
Hạn tuổi năm34:
Hạn tuổi năm35:
Hạn tuổi năm36:
Hạn tuổi năm37:
Hạn tuổi năm38:
Hạn tuổi năm39:
Hạn tuổi năm40:
Hạn tuổi năm41:
Hạn tuổi năm42:
Hạn tuổi năm43:
Hạn tuổi năm44:
Hạn tuổi năm45:
Hạn tuổi năm46:
Hạn tuổi năm47:
Hạn tuổi năm48:
Hạn tuổi năm49:
Hạn tuổi năm50:
Hạn tuổi năm51:
Hạn tuổi năm52:
Hạn tuổi năm53:

Hạn tuổi
Người tuổi Thìn kỵ năm: Thìn và tối kỵ gặp hạn ở cung Thìn, Tuất và cung an Thân. Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm xung: Tuất.

Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữụ
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mãọ
Cung hạn cung Thìn.
Thái-Tuế, Đà-La đồng cung ở Thìn, Tuất: Rất độc cho tính mạng, công danh, sức khỏẹ
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Tang, Mã, Khốc, Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Mùị
Cung hạn cung Thân.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Cung hạn cung Dậụ
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợị

Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
Kim-Mệnh: Hạn đến cung Tí, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước. Vì thế Bản-Mệnh bị hao tổn. Do đó thường mắc tại ương, rất đáng lo ngạị
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Sữụ
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Dần.
THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Hỏa-Tinh gặp Linh-Tinh, Mộäc Dục: Coi chừng bị phỏng.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Mất quyền chức, lưu vong, chạy trốn (Tử Vi gặp Không Kiếp).
Cung hạn: cung Mãọ
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ
Đại cát, trừ được sự dữ (Thiên Quan, Thiên Phúc).
Cung hạn: cung Thìn.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủị
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Tỵ.
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị
Cung hạn: cung Ngọ.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Mùị
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Cung hạn: cung Thân.
THẤT-SÁT sáng sủa tốt đẹp: Trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Nếu nhập Hạn tại Dần, Thân, thì tài quan song mỹ, mưu sự đạt một cách nhanh chóng.
THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Dậụ
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Hợị
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Địa-Không gặp Tả, Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giảị
Hồng-Loan gặp Không, Kiếp, Bệnh-Phù: Mắc bệnh phong tình.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm4: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ

Hạn tuổi năm5: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm6: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm7: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm8: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm9: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm10: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm11: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầụ Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rốị
Quốc-Ấn gặp TUẦN, TRIỆT: Công danh trắc trở. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.

Hạn tuổi năm12: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ

Hạn tuổi năm13: THIÊN-CƠ gặp Quả: Coi chừng bị túng thiếụ

Hạn tuổi năm14: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm15: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm16: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm17: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm18: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm19: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm20: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm21: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm22: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm23: THIÊN-PHỦ: Công danh hiển đạt, tiền tài tăng tiến.
Đại, Tiểu-Hao gặp Tuyệt: Coi chừng có thể bị phá sản.
Thiên-Mã gặp TỬ, PHỦ: Danh tài hưng vượng, phú quí cực độ.
Thiên-Mã gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mã gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất củạ
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếụ Mưu sự trước khó sau dễ.

Hạn tuổi năm24: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm25: Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rốị Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm26: Phục-Binh gặp Hình, Không, Kiếp: Coi chừng bị mắc lừa, mất cướp hay bị đánh đập.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm27: Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rốị Đàn bà gặp Hạn này thường bị mắc lừa vì tình, có thể bị chửa hoang.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm28: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm29: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm30: Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tộị
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm31: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm32: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm33: Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dàọ

Hạn tuổi năm34: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm35: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm36: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm37: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm38: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm39: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm40: Đà-La gặp Tuế, Kỵ: Coi chừng có tang lớn, hay đau yếu nặng, hay mắc thị phi, kiện tụng. Nếu có quan chức tất bị truất giáng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm41: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm42: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm43: Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Xương, Khúc gặp Tuế: Có quan chức lớn, cầu danh tất toại lòng. Nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏị Thăng quan tiến chức.

Hạn tuổi năm44: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm45: Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm46: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm47: Lộc-Tồn gặp Địa-Không, Địa-Kiếp: Coi chừng bị đau yếu, mắc lừa và có thể bị mất củạ
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm48: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm49: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm50: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mườị
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm51: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm52: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tàị
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm53: Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm thì được chóng khỏị Gặp quí nhân phù trợ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏị
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏị Tuy nhiên mọi mưu sự thì chẳng được toại ý, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ. Nếu không có thể bị vướng vào vòng tù tộị

Hạn tuổi năm54: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm55: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm56: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn gặp Khốc, Không: Coi chừng bị mất của, hay có thể phải thay đổi chổ ở, công việc.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm57: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn gặp Hổ, Khốc, Hư: Coi chừng có chuyện buồn phiền, đau yếu, hay có bệnh phổị
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm58: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm59: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm60: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm61: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Tang-Môn gặp Điếu, Tuế: Coi chừng tai nạn xe cộ hay té ngã nếu không, thì có thể bị kiện tụng.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm62: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm63: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Kình Dương gặp Lực-Sỉ: Coi chừng công danh trắc trở. Nếu có công trạng cũng không được nhiều người biết đến.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngaỵ Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủị
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.

Hạn tuổi năm64: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm65: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm66: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm67: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm68: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm69: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm70: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm71: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm72: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm73: Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họạ

Hạn tuổi năm74: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm75: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm76: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm77: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.

Hạn tuổi năm78: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm79: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm80: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm81: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Long-Trì, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậỵ
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.

Hạn tuổi năm82: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Hạn tuổi năm83: THẤT-SÁT gặp PHÁ, Hình: Coi chừng bị tù tộị
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.

Bổ Túc Bình Giải
(Dựa theo Diễn Cầm Tam Thế của Dương Công Hầu)

Quý Anh sinh mùa Tiểu hàn (Rét nhẹ), nhằm Trực Bình. Quý Anh người thông minh, kín đáo. Khéo léo giao thiệp. Người ngoài quý mến.

Quý Anh Sanh nhằm ngày Thái Dương, lòng sáng láng, phước lộc nhiều, có nghề nghiệp, bằng không có nghề nghiệp thì cha mẹ chết sớm.

Quý Anh cốt Dê, số người lớn tuổi đặng thông thả, ở chỗ bố mẹ sanh không đặng, số hai bàn tay trắng, mới lập nghiệp đặng thành, dầu ở tử tế bao nhiêu, lối xóm cũng hay ghét, ưu ăn trái cây nhiều hơn.

Quý Anh có số làm thầy thuốc và lập tiệm thuốc, làm thầy bói, có cái phần làm thầy, thuận số thì khá.

Quý Anh Số phạm Bát Bại thì gia đình sự nghiệp lập không thành, trai đi đông tây, gái đi nam bắc, số lưu lạc phong trần.

Quý Anh số gặp Niên Sát, không ở chỗ cha mẹ lập, đi chỗ khác làm ăn khá,tự lập nên sự nghiệp không nhờ anh em.

Quý Anh số gặp Khổng Tước, có danh tiếng gần người sang trọng, làm ăn có chi lo liệu, biết tự lập lấy thân.

Quý Anh Kiếp trước có tánh nói tiên phật, lòng còn rắn độc, kiếp này ăn mặc thiếu, hay đau con mắt, cô thế một mình, phải làm lành cho nhiều đặng trả quả xưa, đặng giải oan khiên, lành có dư thì trời phật cho chuyển hoá ví phước thì đặng tự lập sự nghiệp trở nên lúc cảnh già bằng không ăn năn thì chịu khổ tới già.

Quý Anh có số nuôi được trâu heo và các lòai thú nó sanh đẻ nhiều, nuôi mau lớn cái huê lợi ấy nó sanh thêm thịnh vượng.

Quý Anh số nhằm Chữ Bại, ruộng đất cha mẹ cho hay là mình tạo, ở tại chốn quan sanh thì bị thất bại, nếu có ý chí lớn đi xứ khác lập điền viên, thì có đặng chút ít. Cổ nhân nói rằng: 'Hữu phước thì hữu Điền, vô phước thì vô điền', bởi chữ phước có chữ điền. Sách cổ có câu nói rằng: 'Đức năng thắng số', dẫu số có đất đai mà không có đức dù có giữ gìn cũng không còn, muốn có đất đai trước phải bồi công tích đức sau mới có.

Quý Anh học nhiều nhưng thông hiểu thì ít, cho nên cái sự học không nhờ giúp gì được cho ngày sau. Bất dĩ là học cho biết chữ để nói chuyện với đời đó thôi, chứ khó đỗ đạt.

Quý Anh gặp số Quan Đài, đường tình duyên trước xấu sau tốt.
Lời bình giải:
Than ôi ! Trong cảnh phòng loan,
Sanh nhằm Quan Đài đeo mang nợ tình,
Hai đời phải chịu linh đình,
Thình lình gặp mối chung tình tứ ba,
Ngày sau nên cửa nên nhà,
Đến già trọn đạo gọi là phu thê,
Trong bề gia đạo bề huề,
Tề gia nội trợ mọi bề đặng an.

Quý Anh gặp số Ngỗ Nghịch, số này hai đời trước chia lìa, thứ ba mới bền.
Lời bình giải:
Tơ hồng, nguyệt lão hởi ông.
Cớ sao duyên nợ bông lông thế này,
Đèn ngày nói chuyện sanh rầy,
Hai đời cách trở đổi thay vợ chồng,
Thứ ba mới có tơ hồng,
Thình lình gặp đặng vợ chồng trăm năm,
Tâm đầu ý hiệp chẳng lầm,
Sắc cầm hào hiệp đồng tâm trọn đời.

Quý Anh sanh con, nuôi được 3 đứa, nếu phước đức nhiều thì sanh con trai, còn ít thì đổi sang con gái. Số này chỉ xem riêng cho Quý Anh, còn số của người hôn phối nữa, hai bên cộng chung lại thì sẽ khác hơn số dự đoán. Nếu đứa con nào nó ưa cha hơn, thì là con của cha nó, còn đứa nào ưa mẹ hơn thì là con của mẹ nó, đó là cái quả tiền kiếp như vậy. Vợ chồng sinh con dư số định thì đó là quả báo tiền kiếp, bởi thế sinh trong số định thì nó có hiếu, còn sanh dư thì đó là con Trời, con Phật, con Ma, đó là con đi báo quả, đã không có hiếu còn hại cha mẹ.

Quý Anh có huynh đệ là Quan Đái, hãy xem câu thơ phía dưới thì rõ hào anh em kiết hung sẽ được tận tường.
Nên xem quan đái số ta,
Anh em cốt nhục một nhà hoan vui,
Dầu cha xa cách buổi đầu,
Rồi sau quy hiệp có đâu xa đường,
Đệ huynh hoà hiệp vện toàn,
Gia đàn tạo lập bình an vui vầy,
Nồi ai nấy nấu đủ đầy,
Đứng mừng trong họ sum vầy đệ huynh.

Xem tuổi ông Huỳnh đế biết sang hèn, Quý Anh sinh mùa Tiểu hàn (Rét nhẹ), có số này tu đắc quả, vợ chồng thay đổi một lần mới nên.
Câu thơ tả:
Số này sanh ở tại chân,
Tu hành đắc quả có hơn người thường,
Biết đời nên igúp nghĩa thương,
Khá tu nhơn đức lo lường ngày sau,
Chỗ cha mẹ ở đặng nào,
Vợ chồng thứ nhứt khắc hào,
Đời sau mới đặng vẹn bề,
Gia đình khác xứ mới hề lập nên.

Quý Anh có số Hướng Gia, ở nhà cha mẹ đặng để mở rộng việc làm ăn và có số tạo lập nghiệp khác cũng đặng thạnh vượng làm ăn phát đạt.

Giờ sinh của Quý Anh được Cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sanh con đặng nhiều, đi khác xứ làm ăn khá, số có quyền chức.

Quý Anh sinh vào ngày 13 tháng 12 năm 1988 đã phạm vào ngày xấu Tam Nương Sát Chủ Dương Sát Chủ Âm. Các ngày xấu này sẽ phần nào ảnh hưởng đến cuộc đời Quý Anh nhiều hay ít sẽ còn lệ thuộc vào cung phúc đước của Quý Anh.

(Lưu ý:Phần bình giải có thể 'câu này đá câu kia' nhưng hoàn toàn đúng theo số của Quý Anh, có thể nó chỉ đúng ở một khoản thời gian nào đó trong cuộc đời. Phần lặp lại nhiều có khả năng xảy ra nhất.)

Hỏi Đáp:
Thỉnh thoảng chúng tôi lại nghe những thắc mắc, đại khái là : trong cùng một giờ, một ngày, một tháng, một năm có hàng vạn vạn người sinh ra, không lẽ cuộc đời họ cũng giống nhau ư?
Điều ấy đã chép ngay phần đầu của “Tử Vi Kinh”, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” như sau :

“Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung.
Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỉ, hoan,
Thị tại vận hành hung cát.”

Chìa khóa của khoa Tử Vi là do câu trên. Khi xem số Tử Vi, thông thường tín nam, tín nữ chỉ chú ý đến những cung Mệnh, Tài, Quan cùng vận hạn. Ít người chú ý đến cung Phúc cũng như cung Tật Ách.
Thật ra, cung Phúc rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến ba cung Phu Thê, Tài Bạch, Thiên Di là lẽ đương nhiên. Nó gần như khống chế toàn cuộc đời về : giàu nghèo, thọ yểu, sang hèn, vinh nhục, sầu thảm và khổ cực. Tùy theo cung Phúc tốt hay xấu mà biết đương số giàu hay nghèo, sống thọ hay chết yểu, sang hay hèn, cuộc đời bi ai hay toại chí, đắc thế, …
Cung Phúc bao gồm nhiều yếu tố cuộc đời. Mà cung Phúc chủ yếu ứng vào ngôi mộ mà đương số được hưởng phúc. Ngoài ra cung Phúc còn chịu ảnh hưởng của âm đức tích được hồi tiền kiếp của đương số, âm đức của phụ mẫu, huynh đệ, thê tài, … Và nếu tại đương kiếp tích được nhiều âm đức thì cung Phúc giải được những khắc phá (nếu có) để trở nên tốt hơn.
Như vậy, những người cùng số, có cuộc đời hao hao giống nhau, nhưng tùy theo cung Phúc mà phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ khác nhau.
 
Như số những người chết cùng một lúc như chiến tranh, thiên tai, đắm thuyền, … Không lẽ số những người đó đều đến ngày ly thế cả hay sao ?
Hoặc câu hỏi khác. Vận số của một người vốn là trường thọ, sống đến ngoài bảy mươi. Tại sao chỉ mới ngoài hai mươi là đã gặp tai nạn mà chết ?
Thật ra mấy vấn đề trên, trong bài phú “Tử Vi cốt tủy” cũng có đề cập, tạm dịch như sau :

“Vận con phải thua vận cha,
Vận người không bằng vận nhà,
Vận nhà không bằng vận làng,
Vận làng không bằng vận châu,
Vận châu không bằng vận nước,
Vận nước không bằng vận thiên hạ.”

Do đó, ví như hai đứa trẻ cùng số, nhưng thời ấu thơ sống với phụ mẫu, vận số phải chịu ảnh hưởng bởi vận số của phụ mẫu. Nếu phụ mẫu giàu sang, thì dù số đứa trẻ xấu vẫn được ấm no. Còn như phụ mẫu cô bần, thì dù số đứa trẻ tốt vẫn phải chịu cảnh cơ hàn. Đó là “vận con phải thua vận cha”.
Rộng hơn chút nữa, một người ở trong làng, dù số tốt hay xấu cũng phải chịu chung số phận của cả làng. Tỷ như hai người cùng có số giàu. Một người sống trong làng giàu, thì của cải súc tích. Còn người sống trong làng khó, thì chỉ giàu so với người trong làng, nghĩa là kha khá vậy thôi.
Rộng hơn nữa, một châu không có người chết, nhưng vận nước có binh ách, châu cũng chịu chung số phận, ắt có nhiều người chết.
Một ví dụ khác, khi người ta đi cùng thuyền, cũng giống như ở cùng làng, nếu hơn phân nửa người trong thuyền tận số thì thuyền đắm. Số còn lại bị chết oan theo. Trường hợp này gọi là “uổng tử”. Những người chết oan theo dạng này rất tội, hồn oan vất vưởng nơi cõi thế, trở thành “uổng tử quỷ”, không được đi đầu thai ngay mà phải chờ đến khi đúng số mới được nhập âm tào.
Tuy vậy, nếu như đương số có nhiều âm đức, hoặc được phúc tinh chiếu mệnh, quý nhân phò trợ thì không đến nỗi chết oan, bất quá hao tài tán của vậy thôi.


Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên, chúng tôi hy vọng Quý Anh đã có lời giải đáp cho những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm. Quý Anh có thể xem thêm phần đoán vận mệnh qua Tứ Trụ - Bát Tự để biết rỏ hơn về vận mệnh mình.

Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Anh Nguyễn Trung Minh thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.
XemTuong.net