
 
                         Ngày
                nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có
                một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà
                về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng
                trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người. Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau: -     Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt
                      Nam
                nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng
                họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ
                tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một
                tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế
                thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,… -     Tên
                được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng
                với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền
                thống uống ước nhớ nguồn của Việt
                      Nam
                ta. -    Tên
                phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát
                vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là
                Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là
                Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc. -    Bản
                thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo
                thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu
                như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm
                chứng trong nhiều thế hệ. -    Tên
                bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện
                cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên,
                tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức
                yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là
                yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải
                nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc
                phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên
                = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ,
                Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo
                thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên
                phải cân bằng về Ngũ Hành. -    Tên
                phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc
                Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất
                cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược
                nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt
                hơn. -    Yếu
                tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn
                phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ
                thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên
                phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,… -    Tên
                còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như
                Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ
                Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của
                bản mệnh. Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ
                hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích
                những yếu tố tốt của tên này: Những
                người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi
                tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của
                chính mình. Tóm
                lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố
                phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương,
                Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho
                cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình,
                mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội.  Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi! Trích từ: TUANKIET.COM.VN  
Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình,
                thời Phong Kiến,  người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý,
                tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi
                cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần
                ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ
                nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo
                như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…
              
   
   
   
   
   
   
   
                1.
                  Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ
                  sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh
                  thiếu Kim
                2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp
                3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ
                4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.
              
              
          
                    
 Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (XemTuong.net)  


