Bản sắc văn hóa Việt ở Nam Bộ vốn sự đa dạng với những sắc thái văn hóa từ các dân tộc khác nhau. Chuyện cưới xin cũng là một minh chứng cho sự khác nhau ấy
Phong tục cưới của người Nam Bộ thời xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói

Bản sắc văn hóa Việt ở Nam Bộ vốn thống nhất trong sự đa dạng với những sắc thái văn hóa từ các dân tộc khác nhau. Về truyền thống phương Nam với Nam Bộ nói chung và Sài Gòn nói riêng là miền đất được tập hợp bởi các dân tộc người Việt sinh sống đan xen giữa các dân tộc: Chăm, Khơme, Hoa,…. Do đó, cùng với phong tục tập quán người Việt các văn hóa của dân tộc khác đã tạo nên một văn hóa Sài Gòn rất khác.

Và chuyện cưới xin của người Việt sống tại Nam Bộ là một minh chứng cho sự khác nhau giữa văn hóa của các dân tộc sinh sống tại đây.

1. Đám cưới người Việt

Theo truyền thống xưa của người Việt, đám cưới là nghi lễ quan trọng nhất của đời người. Tập tục đám cưới người Việt bao gồm sáu lễ sau:

  • Lễ nạp thái: Sau khi hai bên nhà trai và gái đã đính ước, nhà trai sẽ nhờ người mai mối đem rượu đến nhà gái để tỏ ý đã kén chọn nơi ấy.
  • Lễ vấn danh: Nhà trai sẽ nhờ người mai mối đến hỏi tên tuổi và ngày sinh của cô gái.
  • Lễ nạp cát: Báo cho nhà gái biết đã bói được quẻ tốt và việc hôn nhân nhất định sẽ cử hành.
  • Lễ nạp tệ (nạp trưng): Nộp sính lễ cho nhà gái, thế là việc hôn nhân đã hình thành.
  • Lễ thỉnh kỳ: Xin định ngày giờ để rước dâu.
  • Lễ thân nghinh: Nhà trai mang lễ đến nhà gái để rước dâu về.

Đặc biệt người Việt Nam Bộ xưa chú trọng nhất đến Lễ hỏi, các sính lễ nhà trai đem đến nhà gái trong dịp này màng những nét rất riêng của văn hóa Nam Bộ, các sính lễ đều là số chẵn, gồm có:

  • Khai trầu rượu, tiền cưới.
  • Cặp đèn hòa lạp kết hoa.
  • Mâm trầu cau: 36 trái cau và 64 lá trầu (tượng trưng cho 64 quẻ trong kinh dịch).
  • Mâm trà rượu (hoặc cặp ché rượu)
  • Mâm bánh.
  • Mâm trái cây.
  • 1 con heo sống (heo đứng củi).

Ngoài ra, nhà trai còn đem nữ trang đến cho cô gái, thường là đôi bông tai, đôi xuyến, kiềng, dây chuyền,…có thể bằng vàng, bạc hoặc đồng. Dù gia đình nhà trai nghèo đến đâu cũng không thể thiếu đôi bông tai.

Đối với người Việt Nam Bộ, đôi bông tai được xem là vật đính ước của cuộc hôn nhân, vậy nên mới có câu hát: “…Một mai thiếp có xa chàng, đôi bông thiếp trả đôi vàng thiếp xin. Sau này thu lại còn 3 lễ: Lễ chạm ngõ, lễ hỏi và lễ cưới.

2. Đám cưới người Chăm (IsLam)

Lễ cưới
Lễ cưới của người Chăm

Người Chăm đã sinh sống tại Sài Gòn lâu đời, do đó phong tục người Chăm cũng ảnh hưởng khá sâu sắc đến văn hóa người Việt. Tập tục truyền thống cưới hỏi của người Chăm đơn giản hơn so với người Việt, gồm có bốn lễ:

  1. Lễ Nao Kha Da (lễ dạm hỏi): Nhà trai nhờ người làm mai đến nhà gái thỏa thuận về tiền dẫn cưới và thời gian tiến hành các lễ tiếp theo.
  2. Lễ Clok Pa Nôith (lễ hỏi): Nhà trai mang sính lễ gồm: trầu, cau vài vóc, nữ trang… và công khai số tiền đồng, tiền cưới.
  3. Lễ Chon Khal Ao (lễ tặng quà): Trước lễ cưới nhà trai đem biếu cô gái những món quà cho ngày cưới và những vật dụng sinh hoạt gia đình.
  4. Lễ Pa Khah (lễ cưới): Diễn ra trước sự chứng kiến của hai họ, người chủ hôn đại diện cho nhà gái gọi là ông Wali tuyên bố gả cô gái cho chàng trai cùng với số tiền đồng và tiền cưới, chú rể đáp lời ưng thuận. Nếu lời đáp không chọn vẹn sẽ là điềm không may mắn cho đôi vợ chồng.

Kết thúc hôn lễ mọi người đọc Kinh Koran và chúc mừng đôi vợ chồng trẻ.

3. Đám cưới người Khmer

Người Khmer coi ngày tổ chức đám cưới gả con theo lịch tháng của dân tộc, theo phong tục cổ truyền hôn lễ gồm có ba lễ:

Lễ Sđâyđolđông (lễ nói): Đàng trai chọn Nétphlâuchâu Maha (người làm mai) đi cùng đến nhà gái làm lễ nói. Lễ vật gồm: bánh, trái cây,… tất cả phải là số chẵn.

Lễ Longmaha (lễ hỏi): Hai nhà thông báo cho thân nhân và lối xóm biết chính thức họ trở thành sui gia. Lễ vật nhà trai đem qua nhà gái gồm: 4 nải chuối, 4 chai rượu, 4 gói trầu, 2 đùi heo, 2 con gà, 2 con vịt và một số tiền. Trong lễ này 2 họ sẽ thống nhất ngày làm lễ đám cưới.

Lễ Thngaybôs Coltê (lễ cưới): Diễn ra tại nhà gái dưới sự điều khiển của Acha Pô Lia (Thầy cúng), gồm các nghi lễ chính sau:

  • Tiễn đưa chàng rễ về nhà gái
  • Dâng cơm cho sư.
  • Cắt tóc.
  • Lạy ông bà.
  • Rắc bông cau.
  • Nhập phòng. Nghi lễ được thực hiện theo các điệu nhạc múa cổ truyền.

4. Đám cưới người Hoa

đám cưới
Theo nghi lễ hôn nhân thì người Hoa và người Việt có nhiều nét tương đồng

Theo nghi lễ hôn nhân thì người Hoa và người Việt có nhiều nét tương đồng, đều theo sách nghi lễ của Chu Hy (một danh Nho đời Tống). Nghi lễ người Hoa cũng gồm sáu lễ: Nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp trưng, thỉnh kỳ, thân nghi. Cũng như người Việt, nghi lễ người Hoa giờ đây chỉ còn ba lễ: Chạm ngõ, hỏi, cưới. Sính lễ nhà trai đem đến cho nhà gái thường là vào lễ hỏi hoặc lễ cưới, gồm: heo quay, vịt, gà, nhiều loại bánh, trái cây, củ sen,…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Về Menu


ứng Đường thái dương Đặc tính kiến trúc sinh thái cung nô bộc mơ thấy chai lọ xem ngày tốt xấu lá số tử vi của Tào Tháo Sở Hoàng Tạo lá số quốc ấn danh âm dương cung à ch Sao Dà la Sao Hồng Loan mơ thấy Bồ tát tướng người thành đạt phạm tội cửa chính đẹp tuổi mùi mơ thấy lừa kém may mắn tướng đa tình Tử vi của người sinh năm Quý Hợi Cung Bảo Bình nhóm máu B điềm báo giấc mơ bị gãy răng con giap Mộng mơ thấy mất bóp tiền bảo Ý nghĩa sao gãy móng tay có điềm báo là gì xa tam nam bất phú những con giáp nào hợp nhau con gái thủ tướng lãnh đạo bốn công các sao xấu Sao PHÚC ĐỨC tu vi Tình duyên tuổi Canh Tý dan sim phong thuỷ tã³c điềm báo giấc mơ bị rụng răng lãng sao tử trong lá số tử vi chùa đồng yên tử 1984 cuc tục lệ ăn hỏi Sao van xuong tượng phật tên hay tướng rốn đẹp tướng đàn ông đa tình nhÃ Æ tướng tai phú quý ở nữ giới giac mo a quý tướng quân Sao Tử Vi ở phụ mẫu khai quang điểm nhãn Sao Phá toái ky quá SAO THIÊN HƯ tu vi Tiết lộ ý nghĩa nốt ruồi họa